Vòng loại giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 (play-off liên lục địa)

Trận play-off giữa các liên đoàn của vòng loại FIFA World Cup nữ 2023 sẽ xác định ba suất cuối cùng của vòng loại FIFA World Cup 2023. Giải đấu play-off sẽ được sử dụng như một sự kiện thử nghiệm để New Zealand đăng cai tổ chức trước Giải vô địch bóng đá nữ thế giới. Giải sẽ diễn ra từ ngày 18 đến ngày 23 tháng 2 năm 2023[1] và sẽ có 10 đội được chia thành ba bảng, đội thắng chung cuộc ở mỗi bảng sẽ giành vé tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới. Chủ nhà giải đấu New Zealand cùng với Argentina cũng sẽ đá giao hữu với các đội tham dự vòng play-off liên lục địa và với nhau trong khuôn khổ sự kiện.[2]

Vòng loại giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 (play-off liên lục địa)
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàNew Zealand
Thời gian18–23 tháng 2 năm 2023
Số đội10 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Thống kê giải đấu
Số trận đấu7
Số bàn thắng19 (2,71 bàn/trận)
Số khán giả6.261 (894 khán giả/trận)
Vua phá lướiCameroon Gabrielle Onguéné
Haiti Roselord Borgella
Haiti Melchie Dumornay
(2 bàn thắng)
← 2019
2027

Thể thức

Vào ngày 24 tháng 12 năm 2020, Văn phòng Hội đồng FIFA đã phê duyệt phân bổ vị trí và thể thức của giải đấu play-off.

  • AFC (Châu Á): 2 suất
  • CAF (Châu Phi): 2 suất
  • CONCACAF (Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Caribe): 2 suất
  • CONMEBOL (Nam Mỹ): 2 suất
  • OFC (Châu Đại Dương): 1 suất
  • UEFA (Châu Âu): 1 suất

Giải đấu play-off sẽ được tổ chức tại New Zealand như một sự kiện thử nghiệm trước khi họ đăng cai tổ chức Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023. Nó sẽ có mười đội, được chia thành ba nhánh với 3 đội (với Bảng A và B) hoặc 4 đội (với Bảng C). 4 đội sẽ được xếp vào các nhánh dựa trên Bảng xếp hạng FIFA nữ thế giới, với Bảng A chứa hạt giống số 1, Bảng B chứa hạt giống số 2, và Bảng C chứa hạt giống số 3 và 4. Ở Bảng A và B, hai đội không nằm trong nhóm hạt giống sẽ đối đầu với nhau trong một trận bán kết. Đội thắng trong trận bán kết sẽ tiến vào trận chung kết play-off, đấu với đội hạt giống để giành một suất tham dự World Cup 2023. Ở Bảng C, đội nằm trong nhóm hạt giống sẽ đối đầu với một đội không nằm trong nhóm hạt giống ở bán kết. 2 đội thắng ở vòng bán kết đối đầu với nhau trong trận chung kết play-off để giành một suất tham dự World Cup 2023.[3]

New Zealand và Argentina sẽ tham gia các trận giao hữu như một phần của sự kiện, trước tiên là đấu với các đội hạt giống ở bảng A và bảng B, sau đó hai lần đấu với nhau.[4] Các trận giao hữu cũng sẽ diễn ra giữa đội thua ở trận bán kết của bảng A và B, cũng như hai đội thua ở trận bán kết của bảng C, qua đó đảm bảo rằng tất cả các đội đá play-off đều chơi hai trận tại sự kiện.[3][5]

Lịch thi đấu được xác nhận vào ngày 4 tháng 7 năm 2022, với thời gian bắt đầu sẽ được công bố sau lễ bốc thăm.[6] Úc ban đầu được lên kế hoạch là đồng chủ nhà của trận play-off, với đội tuyển quốc gia của họ tham gia các trận giao hữu,[5] mặc dù FIFA đã xác nhận vào ngày 4 tháng 7 năm 2022 rằng chỉ có New Zealand sẽ đăng cai giải đấu.[3]

Các đội tuyển đã lọt vào vòng Play-off liên lục địa

Liên đoànVị tríĐội
AFCHạng nhì Play-off Cúp bóng đá nữ châu Á 2022  Đài Bắc Trung Hoa
Hạng ba Play-off Cúp bóng đá nữ châu Á 2022  Thái Lan
CAFThắng Play-off Cúp bóng đá nữ châu Phi 2022  Sénégal
 Cameroon
CONCACAFHạng ba Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF 2022 - Bảng A  Haiti
Hạng ba Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF 2022 - Bảng B  Panama
CONMEBOLHạng tư Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ 2022  Paraguay
Hạng năm Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ 2022  Chile
OFCVô địch Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương 2022  Papua New Guinea
UEFAHạng ba Play-off khu vực châu Âu  Bồ Đào Nha

Địa điểm

Hai địa điểm tổ chức giải đấu đã được FIFA xác nhận vào ngày 4 tháng 7 năm 2022.[3]

HamiltonAuckland
Sân vận động WaikatoSân vận động North Harbour
Sức chứa: 25,800Sức chứa: 22,000

Hạt giống

Lễ bốc thăm vòng play-off sẽ được tổ chức vào ngày 14 tháng 10 năm 2022, 12:00 CEST (UTC+2) (17:00 theo giờ Việt Nam) tại Zurich, Thụy Sĩ. Bốn đội, bao gồm cả đội từ UEFA,[7][8] sẽ được chia thành các nhóm dựa trên Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA vào ngày 13 tháng 10 năm 2022, với tối đa một đội hạt giống cho mỗi liên đoàn.[9] Các đội từ cùng một liên đoàn sẽ không được xếp vào cùng một nhóm. Đội có hạt giống cao nhất sẽ tự động được phân bổ vào Bảng A,[10][11] với hạt giống cao thứ hai cũng được phân bổ tương tự cho Bảng B. Hai đội hạt giống còn lại sẽ được phân vào Bảng C. Đội bóng châu Âu tự động được xếp vào nhóm 1, để ngăn ba đội châu Âu bị bốc thăm vào cùng một bảng trong giải đấu.[5]

Nhóm 1 (đội hạt giống)Nhóm 2 (đội chưa hạt giống)
  1.  Bồ Đào Nha (23) (A1)
  2.  Chile (38) (B1)
  3.  Đài Bắc Trung Hoa (40) (C1)
  4.  Papua New Guinea (50) (C2)
  1.  Thái Lan (41)
  2.  Paraguay (51)
  3.  Haiti (56)
  4.  Panama (57)
  5.  Cameroon (58)
  6.  Sénégal (84)

Lịch thi đấu

Lịch thi đấu và địa điểm thi đấu, không tính thời gian bắt đầu, được xác nhận vào ngày 4 tháng 7 năm 2022.[3] Thời gian bắt đầu được xác nhận vào ngày 5 tháng 11 năm 2022, sau khi bốc thăm vòng play-off.[12] Vòng bán kết sẽ diễn ra từ ngày 18 đến ngày 19 tháng 2, trong khi trận chung kết sẽ diễn ra từ ngày 22 đến ngày 23 tháng 2 năm 2023.[13]

Tất cả thời gian đều được liệt kê theo giờ địa phương, NZDT (UTC+13).

Bảng A

Sơ đồ

Bán kếtChung kết
      
22 tháng 2, 2023 – Hamilton
 Bồ Đào Nha2
18 tháng 2, 2023 – Hamilton
 Cameroon1
 Cameroon2
 Thái Lan0

Bán kết

Cameroon  2–0  Thái Lan
  • Gabrielle Onguéné  79'81'
Chi tiết
Sân vận động Waikato, Hamilton
Khán giả: 1.021
Trọng tài: Melissa Borjas (Honduras)

Chung kết

Bồ Đào Nha  2–1  Cameroon
  • Diana Gomes  22'
  • Carole Costa  90+4'
Chi tiết
  • Ajara Nchout  89'
Sân vận động Waikato, Hamilton
Khán giả: 1.132
Trọng tài: Casey Reibelt (Úc)

Bảng B

Sơ đồ

Bán kếtChung kết
      
22 tháng 2, 2023 – Auckland
 Chile1
18 tháng 2, 2023 – Auckland
 Haiti2
 Sénégal0
 Haiti4

Bán kết

Sénégal  0–4  Haiti
Chi tiết
  • Kethna Louis  45'
  • Nérilia Mondésir  55'
  • Roselord Borgella  64'66'
Khán giả: 925
Trọng tài: Kateryna Monzul (Ukraina)

Chung kết

Chile  1–2  Haiti
  • María José Rojas  90+11'
Chi tiết
  • Melchie Dumornay  45+1'90+8'

Bảng C

Sơ đồ

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
19 tháng 2, 2023 – Hamilton
 
 
 Đài Bắc Trung Hoa2 (2)
 
23 tháng 2, 2023 – Hamilton
 
 Paraguay2 (4)
 
 Paraguay0
 
19 tháng 2, 2023 – Auckland
 
 Panama1
 
 Papua New Guinea0
 
 
 Panama2
 

Bán kết

Đài Bắc Trung Hoa  2–2  Paraguay
  • Lai Li-chin  21'
  • Su Sin-yun  75'
Chi tiết
  • Dulce Quintana  80'
  • Lice Chamorro  81'
Loạt sút luân lưu
  • Lai Li-chin
  • Zhuo Li-ping
  • Lee Hsiu-chin
  • Michelle Pao
2–4
  • Dulce Quintana
  • Fany Gauto
  • María Martínez
  • Lice Chamorro
Sân vận động Waikato, Hamilton
Khán giả: 804
Trọng tài: Salima Mukansanga (Rwanda)

Papua New Guinea  0–2  Panama
Chi tiết
  • Marta Cox  12'
  • Riley Tanner  63'
Khán giả: 746
Trọng tài: Casey Reibelt (Úc)

Chung kết

Paraguay  0–1  Panama
Chi tiết
  • Lineth Cedeño  75'
Sân vận động Waikato, Hamilton
Khán giả: 476
Trọng tài: Kateryna Monzul (Ukraina)

Cầu thủ ghi bàn

Đã có 19 bàn thắng ghi được trong 7 trận đấu, trung bình 2.71 bàn thắng mỗi trận đấu.

2 bàn thắng

  • Gabrielle Onguéné
  • Roselord Borgella
  • Melchie Dumornay

1 bàn thắng

  • Ajara Nchout
  • María José Rojas
  • Lai Li-chin
  • Su Sin-yun
  • Kethna Louis
  • Nérilia Mondésir
  • Lineth Cedeño
  • Marta Cox
  • Riley Tanner
  • Lice Chamorro
  • Dulce Quintana
  • Carole Costa
  • Diana Gomes

Những đội đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023

3 đội tuyển giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023.

Đội tuyểnNgày vượt qua vòng loạiThành tích tốt nhất tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới1
 Haiti22 tháng 2 năm 2023Lần đầu tham dự
 Bồ Đào Nha22 tháng 2 năm 2023Lần đầu tham dự
 Panama23 tháng 2 năm 2023Lần đầu tham dự
1 Các năm được in đậm là các năm mà đội đó lên ngôi vô địch. Chữ nghiêng là đội chủ nhà trong năm.

Trận đấu giao hữu

Các trận đấu giao hữu được lên lịch trong khuôn khổ vòng play-off, không liên quan đến các bảng đấu.

New Zealand  0–5  Bồ Đào Nha
Chi tiết
  • Jéssica Silva  17'
  • Dolores Silva  42' (ph.đ.)
  • Ana Capeta  63'69'
  • Tatiana Pinto  79'
Sân vận động Waikato, Hamilton
Khán giả: 3.788
Trọng tài: Emikar Calderas (Venezuela)
Argentina  4–0  Chile
  • Eliana Stábile  40'
  • Mariana Larroquette  49' (ph.đ.)
  • Yamila Rodríguez  71'
  • Florencia Bonsegundo  90+3'
Chi tiết
Trọng tài: Anna-Marie Keighley (New Zealand)

New Zealand  0–2  Argentina
Chi tiết
  • Mariana Larroquette  17'
  • Aldana Cometti  90'
Sân vận động Waikato, Hamilton
Khán giả: 3.622
Trọng tài: Lara Lee (Úc)
Thái Lan  1–1  Sénégal
  • Janista Jinantuya  17'
Chi tiết
  • Ndeye Awa Diakhaté  67' (ph.đ.)
Sân vận động Waikato, Hamilton
Trọng tài: Emikar Calderas (Venezuela)

Đài Bắc Trung Hoa  5–0  Papua New Guinea
  • Chen Yen-ping  29'
  • Pao Hsin-hsuan  34'
  • Su Yu-hsuan  37'
  • Ting Chia-ying  65'
  • Lee Hsiu-chin  76'
Chi tiết
Trọng tài: Anna-Marie Keighley (New Zealand)
New Zealand  0–1  Argentina
Chi tiết
  • Mariana Larroquette  77'
Khán giả: 3.914
Trọng tài: Tatiana Guzmán (Nicaragua)

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài