Rhodomyrtus

Chi Sim hay chi Đào kim nương (danh pháp khoa học: Rhodomyrtus) là một chi chứa các loài cây gỗ và cây bụi thuộc họ Myrtaceae.[1][4][5]

Rhodomyrtus
Rhodomyrtus tomentosa ở Vườn quốc gia Phnom Bokor, Campuchia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Myrtales
Họ (familia)Myrtaceae
Phân họ (subfamilia)Myrtoideae
Tông (tribus)Myrteae
Phân tông (subtribus)Decasperminae
Chi (genus)Rhodomyrtus
(DC.) Rchb., 1841[1]
Loài điển hình
Rhodomyrtus tomentosa
(Aiton) Hassk., 1842
Danh pháp đồng nghĩa[3][4]
  • Myrtus sect. Rhodomyrtus DC., 1828[2]
  • Cynomyrtus Scriv., 1916
  • Psidiomyrtus Guillaumin, 1932

Lịch sử phân loại

Chi này nguyên ban đầu được Augustin Pyramus de Candolle mô tả như là một tổ (sectio) của chi Myrtus năm 1828, bao gồm Myrtus tomentosa và 22 loài khác (kèm dấu ?). Mô tả tiếng Latinh của ông như sau: "Flores rosei. Semina compresso-plana in loculis biseriata. An, suadente cl. Salisbury, genus proprium?" (Hoa màu hồng. Hạt ép dẹp-phẳng trong ngăn cắt đôi. Hoặc như khuyến cáo của Salisbury là một chi thật sự?)[2] Thực tế thì hiện nay 22 loài với dấu ? được xếp trong các chi khác. Năm 1841, Heinrich Gottlieb Ludwig Reichenbach nâng cấp nó thành một chi riêng biệt nhưng ông không lập tổ hợp tên gọi mới cho các loài xếp trong chi này.[1] Năm 1842, Justus Carl Hasskarl mới thiết lập danh pháp mới cho Myrtus tomentosaRhodomyrtus tomentosa.[6]

Phân bố

Chi này gồm các loài bản địa miền nam Trung Quốc, tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á, MelanesiaAustralia.[3][7][8]

Mức độ đa dạng loài lớn nhất là ở New Guinea và đông bắc Australia. Tuy nhiên, dữ liệu trình tự ADN và dữ liệu hình thái hiện tại cho thấy chi này là đa ngành và các nghiên cứu bổ sung là cần thiết trước khi chia nó thành 2 hoặc nhiều hơn chi đơn ngành nhỏ hơn.[9][10]

Các loài

Chi này gồm 21 loài:[3]

Tham khảo

Liên kết ngoài