Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016–17
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2016–17 là mùa thứ 25 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải bóng đá chuyên nghiệp cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi thành lập vào năm 1992. Mùa giải bắt đầu vào ngày 13 tháng 8 năm 2016, và kết thúc vào ngày 21 tháng 5 năm 2017.[4] Lịch thi đấu mùa giải 2016–17 được công bố ngày 15 tháng 6 năm 2016.[5]
Mùa giải | 2016–17 |
---|---|
Thời gian | 13 tháng 8 năm 2016 – 21 tháng 5 năm 2017 |
Vô địch | Chelsea Vô địch lần thứ 6 |
Xuống hạng | Hull City Middlesbrough Sunderland |
Champions League | Chelsea Tottenham Hotspur Manchester City Manchester United (là Nhà vô địch Europa League) Liverpool (vòng loại) |
Europa League | Arsenal Everton (vòng loại) |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.064 (2,8 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Harry Kane (29 bàn thắng)[1] |
Thủ môn xuất sắc nhất | Thibaut Courtois (16 trận giữ sạch lưới) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Bournemouth 6–1 Hull City (15 tháng 10 năm 2016) Chelsea 5–0 Everton (5 tháng 11 năm 2016) Liverpool 6–1 Watford (6 tháng 11 năm 2016) Tottenham Hotspur 5–0 Swansea City (3 tháng 12 năm 2016) Manchester City 5–0 Crystal Palace (6 tháng 5 năm 2017) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Hull City 1–7 Tottenham Hotspur (21 tháng 5 năm 2017) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Swansea City 5–4 Crystal Palace (26 tháng 11 năm 2016) Everton 6–3 AFC Bournemouth (4 tháng 2 năm 2017) |
Chuỗi thắng dài nhất | 13 trận[2] Chelsea |
Chuỗi bất bại dài nhất | 25 trận[2] Manchester United |
Chuỗi không thắng dài nhất | 16 trận[2] Middlesbrough |
Chuỗi thua dài nhất | 6 trận[2] Crystal Palace Hull City Watford |
Trận có nhiều khán giả nhất | 75.397[3] Manchester United 0–0 West Bromwich Albion (1 tháng 4 năm 2017) |
Trận có ít khán giả nhất | 10.890[3] Bournemouth 4–0 Middlesbrough (22 tháng 4 năm 2017) |
Số khán giả trung bình | 35.821[3] |
← 2015–16 2017–18 → |
Leicester City đang là nhà đương kim vô địch. Burnley, Middlesbrough và Hull City là những đội lên hạng từ Football League Championship 2015-16.[6]
Thay đổi tên gọi giải Ngoại hạng Anh
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/8/86/Premier_League_Logo.png)
Vào ngày 9 tháng 2 năm 2016, giải Ngoại hạng Anh thông báo sẽ thay đổi tên gọi: bắt đầu từ mùa giải 2016–17, giải đấu sẽ được gọi theo cách đơn giản là Ngoại hạng Anh, không có kèm theo tên của bất cứ nhà tài trợ nào. Kèm theo việc thay đổi tên gọi, logo mới cũng được giới thiệu.[7]
Giá vé
Từ đầu mùa 2016-17, giá vé cho người hâm mộ trên sân khách sẽ bị giới hạn ở mức giá 30 bảng mỗi vé.[8]
Các đội tham dự
20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Championship.
Burnley là câu lạc bộ đầu tiên được thăng hạng sau chiến thắng 1–0 trước Queens Park Rangers vào ngày 2 tháng 5 năm 2016.[9] Họ trở về giải Ngoại hạng chỉ sau một mùa vắng mặt. Middlesbrough trở thành câu lạc bộ thứ hai được thăng hạng sau trận hòa 1–1 với Brighton & Hove Albion. Họ sẽ chơi ở giải Ngoại hạng lần đầu tiên kể từ mùa giải 2008–09.[10] Hull City trở thành câu lạc bộ thứ 3, và cũng là cuối cùng, được thăng hạng sau chiến thắng 1-0 trước Sheffield Wednesday ở trận play-off của Championship tại sân vận động Wembley vào ngày 28 tháng 5 năm 2016, họ trở về giải Ngoại hạng chỉ sau một mùa vắng mặt.[11]
3 đội thăng hạng sẽ thay thế Newcastle United, Norwich City và Aston Villa. Đây sẽ là mùa đầu tiên trong kỉ nguyên giải Ngoại hạng mà Aston Villa, nhà cựu vô địch European Cup, không thể thi đấu ở giải bóng đá cao nhất của nước Anh.[12]
Sân vận động và địa điểm thi đấu
West Ham United sẽ lần đầu tiên thi đấu trên Sân vận động Olympic.[13] Mặc dù có sức chứa 60.000 chỗ, nhưng trận đấu đầu tiên tại Premier League bị giới hạn chỉ còn 57.000 do lo ngại sự an toàn từ các cổ động viên sau trận đấu tại Europa League của West Ham hồi đầu tháng Tám.[14]
Stoke City thông báo rằng từ mùa giải 2016-17, sân vận động Britannia sẽ được đổi tên thành Sân vận động Bet365.[15]
Tottenham Hotspur sẽ thi đấu trên sân White Hart Lane với sức chứa ít đi, do góc khán đài đông bắc của sân vận động được tháo dỡ để chuẩn bị cho quá trình xây dựng sân vận động mới kề đó.[16]
- Ghi chú:Tên được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội bóng | Địa phương | Sân vận động | Sức chứa[17] |
---|---|---|---|
AFC Bournemouth | Bournemouth | Dean Court | 11,464 |
Arsenal | Luân Đôn | Sân vận động Emirates | 60,432 |
Burnley | Burnley | Turf Moor | 22,546 |
Chelsea | Luân Đôn | Stamford Bridge | 41,623 |
Crystal Palace | Luân Đôn | Selhurst Park | 26,309 |
Everton | Liverpool | Goodison Park | 40,569 |
Hull City | Hull | Sân vận động KCOM | 25,404 |
Leicester City | Leicester | Sân vận động King Power | 32,500 |
Liverpool | Liverpool | Anfield | 45,362 |
Manchester City | Manchester | Sân vận động Etihad | 55,097 |
Manchester United | Manchester | Old Trafford | 76,100 |
Middlesbrough | Middlesbrough | Sân vận động Riverside | 35,100 |
Southampton | Southampton | Sân vận động St Mary's | 32,689 |
Stoke City | Stoke-on-Trent | Sân vận động Bet365 | 28,383 |
Sunderland | Sunderland | Sân vận động Ánh Sáng | 49,000 |
Swansea City | Swansea | Sân vận động Liberty | 20,972 |
Tottenham Hotspur | Luân Đôn | White Hart Lane | 36,274 |
Watford | Watford | Vicarage Road | 21,977 |
West Bromwich Albion | West Bromwich | The Hawthorns | 26,500 |
West Ham United | Luân Đôn | Sân vận động Olympic | 60,010 |
Những Huấn luyện viên và nhà tài trợ
Đội bóng | Huấn luyện viên1 | Nhà sản xuất áo đấu | Nhà tài trợ áo đấu |
---|---|---|---|
AFC Bournemouth | ![]() | JD Sports[18] | Mansion Group[19] |
Arsenal | ![]() | Puma[20] | Emirates[21] |
Burnley | ![]() | Puma[22] | Dafabet[23] |
Chelsea | ![]() | Adidas[24] | Yokohama[25] |
Crystal Palace | ![]() | Macron[26] | Mansion Group[27] |
Everton | ![]() | Umbro[28] | Chang[29] |
Hull City | ![]() | Umbro[31] | SportPesa[32] |
Leicester City | ![]() | Puma[33] | King Power[34] |
Liverpool | ![]() | New Balance[35] | Standard Chartered[36] |
Manchester City | ![]() | Nike[37] | Etihad Airways[38] |
Manchester United | ![]() | Adidas[39] | Chevrolet[40] |
Middlesbrough | ![]() | Adidas[41] | Ramsdens[42] |
Southampton | ![]() | Under Armour[43] | Virgin Media[44] |
Stoke City | ![]() | Macron[45] | Bet365[46] |
Sunderland | ![]() | Adidas[47] | Dafabet[48] |
Swansea City | ![]() | Joma[49] | BetEast[50] |
Tottenham Hotspur | ![]() | Under Armour[51] | AIA[52] |
Watford | ![]() | Dryworld[53] | 138.com[54] |
West Bromwich Albion | ![]() | Adidas[55] | UK-K8.com[56] |
West Ham United | ![]() | Umbro[57] | Betway[58] |
- 1 Theo thông tin hiện tại từ Danh sách các huấn luyện viên của giải bóng đá Anh.
- Thêm vào đó, trang phục của trọng tài được sản xuất bởi Nike, với sự tài trợ của EA Sports, và Nike có quả bóng mới với tên gọi Ordem Premier League.
Các đội thay đổi huấn luyện viên
Đội bóng | Huấn luyện viên cũ | Lý do kết thúc | Thời gian kết thúc | Vị trí trên bảng xếp hạng | Huấn luyện viên mới | Ngày tiếp nhận |
---|---|---|---|---|---|---|
Manchester United | ![]() | Sa thải | 23 tháng 5 năm 2016[59] | Trước mùa giải | ![]() | 27 tháng 5 năm 2016[60] |
Southampton | ![]() | Ký hợp đồng với Everton | 14 tháng 6 năm 2016[61] | ![]() | 30 tháng 6 năm 2016[62] | |
Everton | ![]() | Kết thúc tạm quyền | 14 tháng 6 năm 2016[63] | ![]() | 14 tháng 6 năm 2016[63] | |
Chelsea | ![]() | 30 tháng 6 năm 2016[64] | ![]() | 1 tháng 7 năm 2016[64] | ||
Manchester City | ![]() | Đồng ý chấm dứt hợp đồng | 30 tháng 6 năm 2016[65] | ![]() | 1 tháng 7 năm 2016[66] | |
Watford | ![]() | 30 tháng 6 năm 2016[67] | ![]() | 1 tháng 7 năm 2016[68] | ||
Hull City | ![]() | Từ chức | 22 tháng 7 năm 2016[69] | ![]() | 22 tháng 7 năm 2016[70] | |
Sunderland | ![]() | Ký hợp đồng với Anh | 22 tháng 7 năm 2016[71] | ![]() | 23 tháng 7 năm 2016[72] | |
Swansea City | ![]() | Sa thải | 3 tháng 10 năm 2016[73] | 17th | ![]() | 3 tháng 10 năm 2016[73] |
Crystal Palace | ![]() | 22 tháng 12 năm 2016[74] | 17th | ![]() | 23 tháng 12 năm 2016[75] | |
Swansea City | ![]() | 27 tháng 12 năm 2016[76] | 19th | ![]() | 2 tháng 1 năm 2017[77] | |
Hull City | ![]() | 3 tháng 1 năm 2017[78] | 20th | ![]() | 5 tháng 1 năm 2017[79] | |
Leicester City | ![]() | 23 tháng 2 năm 2017[80] | 17th | ![]() | 25 tháng 2 năm 2017[81] | |
Middlesbrough | ![]() | 16 tháng 3 năm 2017[82] | 19th | ![]() | 16 tháng 3 năm 2017[83] |
Kết quả
Bảng xếp hạng chung cuộc:
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Chelsea (C) | 38 | 30 | 3 | 5 | 85 | 33 | +52 | 93 | Lọt vào Vòng bảng Champions League |
2 | Tottenham Hotspur | 38 | 26 | 8 | 4 | 86 | 26 | +60 | 86 | |
3 | Manchester City | 38 | 23 | 9 | 6 | 80 | 39 | +41 | 78 | |
4 | Liverpool | 38 | 22 | 10 | 6 | 78 | 42 | +36 | 76 | Lọt vào Vòng play-off Champions League |
5 | Arsenal | 38 | 23 | 6 | 9 | 77 | 44 | +33 | 75 | Lọt vào Vòng bảng Europa League[a] |
6 | Manchester United | 38 | 18 | 15 | 5 | 54 | 29 | +25 | 69 | Lọt vào Vòng bảng Champions League[b] |
7 | Everton | 38 | 17 | 10 | 11 | 62 | 44 | +18 | 61 | Lọt vào Vòng loại thứ ba Europa League[a] |
8 | Southampton | 38 | 12 | 10 | 16 | 41 | 48 | −7 | 46 | |
9 | AFC Bournemouth | 38 | 12 | 10 | 16 | 55 | 67 | −12 | 46 | |
10 | West Bromwich Albion | 38 | 12 | 9 | 17 | 43 | 51 | −8 | 45 | |
11 | West Ham United | 38 | 12 | 9 | 17 | 47 | 64 | −17 | 45 | |
12 | Leicester City | 38 | 12 | 8 | 18 | 48 | 63 | −15 | 44 | |
13 | Stoke City | 38 | 11 | 11 | 16 | 41 | 56 | −15 | 44 | |
14 | Crystal Palace | 38 | 12 | 5 | 21 | 50 | 63 | −13 | 41 | |
15 | Swansea City | 38 | 12 | 5 | 21 | 45 | 70 | −25 | 41 | |
16 | Burnley | 38 | 11 | 7 | 20 | 39 | 55 | −16 | 40 | |
17 | Watford | 38 | 11 | 7 | 20 | 40 | 68 | −28 | 40 | |
18 | Hull City (R) | 38 | 9 | 7 | 22 | 37 | 80 | −43 | 34 | Xuống chơi ở Football League Championship |
19 | Middlesbrough (R) | 38 | 5 | 13 | 20 | 27 | 53 | −26 | 28 | |
20 | Sunderland (R) | 38 | 6 | 6 | 26 | 29 | 69 | −40 | 24 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Play-off (chỉ cần thiết nếu phải phân định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội dự cúp châu Âu).[84]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
Bảng kết quả
S.nhà ╲ S.khách | ARS | BOU | BUR | CHE | CPA | EVE | HUL | LEI | LIV | MCI | MUN | MID | SOT | STO | SUN | Bản mẫu:Fb team Swansea City | TOT | WAT | WBA | WHA |
Arsenal | 3–1 | 2–1 | 3–0 | 2–0 | 3–1 | 2–0 | 1–0 | 3–4 | 2–2 | 2–0 | 0–0 | 2–1 | 3–1 | 2–0 | 3–2 | 1–1 | 1–2 | 1–0 | 3–0 | |
AFC Bournemouth | 3–3 | 2–1 | 1–3 | 0–2 | 1–0 | 6–1 | 1–0 | 4–3 | 0–2 | 1–3 | 4–0 | 1–3 | 2–2 | 1–2 | 2–0 | 0–0 | 2–2 | 1–0 | 3–2 | |
Burnley | 0–1 | 3–2 | 1–1 | 3–2 | 2–1 | 1–1 | 1–0 | 2–0 | 1–2 | 0–2 | 1–0 | 1–0 | 1–0 | 4–1 | 0–1 | 0–2 | 2–0 | 2–2 | 1–2 | |
Chelsea | 3–1 | 3–0 | 3–0 | 1–2 | 5–0 | 2–0 | 3–0 | 1–2 | 2–1 | 4–0 | 3–0 | 4–2 | 4–2 | 5–1 | 3–1 | 2–1 | 4–3 | 1–0 | 2–1 | |
Crystal Palace | 3–0 | 1–1 | 0–2 | 0–1 | 0–1 | 4–0 | 2–2 | 2–4 | 1–2 | 1–2 | 1–0 | 3–0 | 4–1 | 0–4 | 1–2 | 0–1 | 1–0 | 0–1 | 0–1 | |
Everton | 2–1 | 6–3 | 3–1 | 0–3 | 1–1 | 4–0 | 4–2 | 0–1 | 4–0 | 1–1 | 3–1 | 3–0 | 1–0 | 2–0 | 1–1 | 1–1 | 1–0 | 3–0 | 2–0 | |
Hull City | 1–4 | 3–1 | 1–1 | 0–2 | 3–3 | 2–2 | 2–1 | 2–0 | 0–3 | 0–1 | 4–2 | 2–1 | 0–2 | 0–2 | 2–1 | 1–7 | 2–0 | 1–1 | 2–1 | |
Leicester City | 0–0 | 1–1 | 3–0 | 0–3 | 3–1 | 0–2 | 3–1 | 3–1 | 4–2 | 0–3 | 2–2 | 0–0 | 2–0 | 2–0 | 2–1 | 1–6 | 3–0 | 1–2 | 1–0 | |
Liverpool | 3–1 | 2–2 | 2–1 | 1–1 | 1–2 | 3–1 | 5–1 | 4–1 | 1–0 | 0–0 | 3–0 | 0–0 | 4–1 | 2–0 | 2–3 | 2–0 | 6–1 | 2–1 | 2–2 | |
Manchester City | 2–1 | 4–0 | 2–1 | 1–3 | 5–0 | 1–1 | 3–1 | 2–1 | 1–1 | 0–0 | 1–1 | 1–1 | 0–0 | 2–1 | 2–1 | 2–2 | 2–0 | 3–1 | 3–1 | |
Manchester United | 1–1 | 1–1 | 0–0 | 2–0 | 2–0 | 1–1 | 0–0 | 4–1 | 1–1 | 1–2 | 2–1 | 2–0 | 1–1 | 3–1 | 1–1 | 1–0 | 2–0 | 0–0 | 1–1 | |
Middlesbrough | 1–2 | 2–0 | 0–0 | 0–1 | 1–2 | 0–0 | 1–0 | 0–0 | 0–3 | 2–2 | 1–3 | 1–2 | 1–1 | 1–0 | 3–0 | 1–2 | 0–1 | 1–1 | 1–3 | |
Southampton | 0–2 | 0–0 | 3–1 | 0–2 | 3–1 | 1–0 | 0–0 | 3–0 | 0–0 | 0–3 | 0–0 | 1–0 | 0–1 | 1–1 | 1–0 | 1–4 | 1–1 | 1–2 | 1–3 | |
Stoke City | 1–4 | 0–1 | 2–0 | 1–2 | 1–0 | 1–1 | 3–1 | 2–2 | 1–2 | 1–4 | 1–1 | 2–0 | 0–0 | 2–0 | 3–1 | 0–4 | 2–0 | 1–1 | 0–0 | |
Sunderland | 1–4 | 0–1 | 0–0 | 0–1 | 2–3 | 0–3 | 3–0 | 2–1 | 2–2 | 0–2 | 0–3 | 1–2 | 0–4 | 1–3 | 0–2 | 0–0 | 1–0 | 1–1 | 2–2 | |
Bản mẫu:Fb team Swansea City | 0–4 | 0–3 | 3–2 | 2–2 | 5–4 | 1–0 | 0–2 | 2–0 | 1–2 | 1–3 | 1–3 | 0–0 | 2–1 | 2–0 | 3–0 | 1–3 | 0–0 | 2–1 | 1–4 | |
Tottenham Hotspur | 2–0 | 4–0 | 2–1 | 2–0 | 1–0 | 3–2 | 3–0 | 1–1 | 1–1 | 2–0 | 2–1 | 1–0 | 2–1 | 4–0 | 1–0 | 5–0 | 4–0 | 4–0 | 3–2 | |
Watford | 1–3 | 2–2 | 2–1 | 1–2 | 1–1 | 3–2 | 1–0 | 2–1 | 0–1 | 0–5 | 3–1 | 0–0 | 3–4 | 0–1 | 1–0 | 1–0 | 1–4 | 2–0 | 1–1 | |
West Bromwich Albion | 3–1 | 2–1 | 4–0 | 0–1 | 0–2 | 1–2 | 3–1 | 0–1 | 0–1 | 0–4 | 0–2 | 0–0 | 0–1 | 1–0 | 2–0 | 3–1 | 1–1 | 3–1 | 4–2 | |
West Ham United | 1–5 | 1–0 | 1–0 | 1–2 | 3–0 | 0–0 | 1–0 | 2–3 | 0–4 | 0–4 | 0–2 | 1–1 | 0–3 | 1–1 | 1–0 | 1–0 | 1–0 | 2–4 | 2–2 |
Cập nhật lần cuối: 21 tháng 5 năm 2017.
Nguồn: Premier League
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
a nghĩa là có bài viết về trận đấu đó.
Thống kê mùa giải
Ghi bàn
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
- Tính đến các trận đấu ngày 16 tháng 4 năm 2017[1]
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | ![]() | Tottenham Hotspur | 29 |
2 | ![]() | Everton | 25 |
3 | ![]() | Arsenal | 24 |
4 | ![]() | Manchester City | 20 |
![]() | Chelsea | ||
6 | ![]() | Tottenham Hotspur | 18 |
7 | ![]() | Manchester United | 17 |
8 | ![]() | Chelsea | 16 |
![]() | AFC Bournemouth | ||
10 | ![]() | Crystal Palace | 15 |
![]() | Sunderland | ||
![]() | Swansea City |
Hat-trick
Cầu thủ | Câu lạc bộ | Trận gặp | Kết quả | Ngày | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
![]() | Everton | Sunderland | 3–0 | 12 tháng 9 năm 2016 | [85] |
![]() | Arsenal | West Ham United | 5–1 | 3 tháng 12 năm 2016 | [86] |
![]() | Leicester City | Manchester City | 4–2 | 10 tháng 12 năm 2016 | [87] |
![]() | West Bromwich Albion | Swansea City | 3–1 | 14 tháng 12 năm 2016 | [88] |
![]() | Burnley | Sunderland | 4–1 | 31 tháng 12 năm 2016 | [89] |
![]() | Tottenham Hotspur | West Bromwich Albion | 4–0 | 14 tháng 1 năm 2017 | [90] |
![]() | Everton | Bournemouth | 6–3 | 4 tháng 2 năm 2017 | [91] |
![]() | Tottenham Hotspur | Stoke City | 4–0 | 26 tháng 2 năm 2017 | [92] |
![]() | AFC Bournemouth | West Ham United | 3–2 | 11 tháng 3 năm 2017 | [93] |
![]() | Tottenham Hotspur | Leicester City | 6–1 | 18 tháng 5 năm 2017 | [94] |
![]() | Tottenham Hotspur | Hull City | 7–1 | 21 tháng 5 năm 2017 | [95] |
Giữ sạch lưới
- Tính đến các trận đấu ngày 18 tháng 9 năm 2016.[96]
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Giữ sạch lưới |
---|---|---|---|
1 | ![]() | Chelsea | 16 |
2 | ![]() | Tottenham Hotspur | 15 |
3 | ![]() | Manchester United | 14 |
![]() | Southampton | ||
5 | ![]() | Arsenal | 12 |
6 | ![]() | Burnley | 10 |
![]() | Everton | ||
8 | ![]() | AFC Bournemouth | 9 |
![]() | Stoke City |
Thẻ phạt
- Tính đến các trận đấu ngày 27 tháng 2 năm 2016.
Cầu thủ
- Nhiều thẻ vàng nhất: 12[97]
- José Holebas (Watford)
- Nhiều thẻ đỏ nhất: 2[98]
- Fernandinho (Manchester City)
- Granit Xhaka (Arsenal)
Câu lạc bộ
- Nhiều thẻ vàng nhất:72[99]
- Watford
- Nhiều thẻ đỏ nhất: 5[100]
Giải thưởng
Giải thưởng hàng tháng
Giải thưởng cá nhân
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA đã được trao cho N'Golo Kanté.[116]
Đội hình của năm do PFA bình chọn
Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của PFA:[115]
- Thủ môn: David de Gea (Manchester United)
- Hậu vệ: Kyle Walker (Tottenham Hotspur), Gary Cahill (Chelsea), David Luiz (Chelsea), Danny Rose (Tottenham Hotspur)
- Tiền vệ: Eden Hazard (Chelsea), Dele Alli (Tottenham Hotspur), N'Golo Kanté (Chelsea), Sadio Mané (Liverpool)
- Tiền đạo: Harry Kane (Tottenham Hotspur), Romelu Lukaku (Everton)
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải do PFA bình chọn
PFA Young Player of the Year đã được trao cho Dele Alli.[117]
Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải do FWA bình chọn
FWA Footballer of the Year đã được trao cho N'Golo Kanté.[118]
Tham khảo
Các liên kết ngoài
- Trang web chính thức Lưu trữ 2012-09-09 tại Wayback Machine