Hạt sồi
Hạt sồi là hạt (quả kiên) của cây sồi và các loài họ hàng gần với nó trong các chi Quercus và Lithocarpus, họ Fagaceae. Mỗi hạt thường chứa một hạt phôi giống (hoặc hai), bọc trong một lớp vỏ cứng. Hạt sồi dài khoảng 1 - 6 cm, rộng khoảng 0,8 - 4 cm và mất khoảng 5 đến 24 tháng tùy loài để đạt tới thời điểm trưởng thành.
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2e/Quercus_robur_acorn_-_Keila.jpg/150px-Quercus_robur_acorn_-_Keila.jpg)
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.619 kJ (387 kcal) |
40.75 g | |
23.85 g | |
Chất béo bão hòa | 3.102 g |
Chất béo không bão hòa đơn | 15.109 g |
Chất béo không bão hòa đa | 4.596 g |
6.15 g | |
Tryptophan | 0.074 g |
Threonine | 0.236 g |
Isoleucine | 0.285 g |
Leucine | 0.489 g |
Lysine | 0.384 g |
Methionine | 0.103 g |
Cystine | 0.109 g |
Phenylalanine | 0.269 g |
Tyrosine | 0.187 g |
Valine | 0.345 g |
Arginine | 0.473 g |
Histidine | 0.170 g |
Alanine | 0.350 g |
Acid aspartic | 0.635 g |
Acid glutamic | 0.986 g |
Glycine | 0.285 g |
Proline | 0.246 g |
Serine | 0.261 g |
Vitamin | Lượng %DV† |
Vitamin A equiv. | 0% 2 μg |
Thiamine (B1) | 9% 0.112 mg |
Riboflavin (B2) | 9% 0.118 mg |
Niacin (B3) | 11% 1.827 mg |
Acid pantothenic (B5) | 14% 0.715 mg |
Vitamin B6 | 31% 0.528 mg |
Folate (B9) | 22% 87 μg |
Vitamin C | 0% 0.0 mg |
Chất khoáng | Lượng %DV† |
Calci | 3% 41 mg |
Đồng | 69% .621 mg |
Sắt | 4% 0.79 mg |
Magnesi | 15% 62 mg |
Mangan | 58% 1.337 mg |
Phosphor | 6% 79 mg |
Kali | 18% 539 mg |
Natri | 0% 0 mg |
Kẽm | 5% 0.51 mg |
Other constituents | Quantity |
Nước | 27.9 g |
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2] |
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d8/Acorns_small_to_large.jpg/220px-Acorns_small_to_large.jpg)
Sử dụng
Hạt sồi trước đây từng là nguồn lương thực chính trong các nền văn hóa với khả năng để lâu mà không bị hỏng. Một số cộng đồng dân tộc cũng sáng tạo ra các phương pháp chiết xuất hạt sồi kèm công cụ chuyên dụng và truyền lại cho thế hệ sau này.[3][4][5] Tuy vậy con người hiện đã thay thế nguồn thức ăn bằng ngũ cốc và hiện không còn coi loại hạt này là thực phẩm quan trọng nữa, ngoại trừ một số cộng đồng người Mỹ bản địa và Hàn Quốc.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người thuộc tầng lớp hạ lưu trong xã hội Hy Lạp cổ đại và người Nhật Bản thời Jōmon[6] trước đây thường ăn hạt sồi. Theo sử gia Strabo, đây cũng là luơng thực chính của người vùng bán đảo Iberia. Nhà tự nhiên học Gaius Plinius Secundus đánh giá loại hạt này còn có thể dùng để làm ra bánh mì.[7][8]
Đối với người thổ dân châu Mỹ, nhất là khu vực California, hạt sồi là một món ăn truyền thống và được sử dụng từ lâu đời.[9] Một nhà nghiên cứu sinh thái học của dân bản địa Yurok và Karuk (hai nhóm thổ dân nơi đây) cho biết ông có thể dùng hạt này nấu thành súp, ăn kèm với cá hồi nướng, huckleberry và tảo biển.[10]
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Nupa Acorn Soup (Miwokan recipe)
- Cooking With Acorns: A Major North American Indian Food
- Krautwurst, Terry (September–October 1988). “A Fall Field Guide Nuts”. Mother Earth News. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
- Julia F. Parker and Beverly R. Ortiz, It Will Live Forever: Traditional Yosemite Indian Acorn Preparation, Heyday Books, 2nd revised edition (1 September 1996), trade paperback, 160 pages, ISBN 0-930588-45-2, ISBN 978-0-930588-45-8
- Proceedings of the symposium on the ecology, management, and utilization of California oaks, 26–28 June USDA Forest Service General Technical Report PSW-044, Berkeley, California, 1980, edited by Timothy R. Plumb, 368 pages