Đây là một danh sách chưa hoàn tất, và có thể sẽ không bao giờ thỏa mãn yêu cầu hoàn tất. Bạn có thể đóng góp bằng cách mở rộng nó bằng các thông tin đáng tin cậy.
Hoàng tộc - có thể là hậu duệ của Oa Ngũ vương và chính thể Yamato trong thời kỳ Kofun. Các Thiên hoàng của gia tộc này và các thành viên gia tộc khác không có tên gia tộc, nhưng được gọi là "vương thị" (王氏) nếu cần thiết.
Kawachi Genji (河内源氏) - cũng được biết với tên gọi Genke; là hậu duệ của Minamoto no Yorinobu; là gốc gác của các gia tộc Hitachi Genji (常陸源氏), Ishikawa Genji (石川源氏) và Kai Genji (甲斐源氏); nổi tiếng với ba shogun của Mạc phủ Kamakura, hậu duệ của gia tộc này còn tồn tại đến ngày nay được biết đến là Minamoto Takahito.
Fujiwara Hokke (藤原北家) - dòng họ phía Bắc; hậu duệ của Fujiwara no Fusasaki.
Fujiwara Kyōke (藤原京家) - hậu duệ của Fujiwara no Maro.
Fujiwara Nanke (藤原南家) - dòng họ phía Nam; hậu duệ của Fujiwara no Muchimaro.
Fujiwara Shikike (藤原式家) - hậu duệ của Fujiwara no Umakai.
Gia tộc Bắc Fujiwara (奥州藤原氏) - cũng được biết đến như gia tộc Ōshū Fujiwara; hậu duệ của Fujiwara no Hidesato.
Gia tộc Tachibana (橘氏) - hậu duệ của Hoàng tử Naniwa-Ō, con trai của hoàng tử Shōtoku-Taishi (572-621), con trai thứ của Thiên hoàng Yōmei, không trực tiếp liên quan đến gia tộc phong kiến Tachibana (立花氏) Mon của Gia tộc Tachibana
Gia tộc Abe (阿部氏/安倍氏) - hậu duệ của Hoàng tử Ōhiko, con trai của Thiên hoàng Kōgen; không có quan hệ trực tiếp nào với Gia tộc Abe của Ōshū (安倍氏).
Gia tộc Abe của Ōshū (安倍氏) - hậu duệ của Abihiko (đang tranh luận); không có quan hệ trực tiếp nào với Gia tộc Abe theo nhánh Kōgen (阿部氏), nổi tiếng với Abe no Hirafu và Abe no Yoritoki.
Gia tộc Aya của tỉnh Sanuki - Theo Kojiki, là hậu duệ của Hoàng tử Takekaiko, cháu trai Thiên hoàng Keikō.
Gia tộc Hashiji (土師氏) - hậu duệ của kami Nomi no Sukune (truyền thuyết).
Gia tộc Imube (忌部氏) - hậu duệ của kami Ame no Futotama no Mikoto (truyền thuyết), và hậu duệ của ông là Ame no Tomi no Mikoto đồng hành cùng Thiên hoàng Jimmu.
Gia tộc Ki (紀氏) - hậu duệ của Thiên hoàng Kōgen theo nhánh tể tướng Takeshi-uchi no Sukune; nổi tiếng với Ki no Tsurayuki.
Gia tộc Kusakabe (日下部氏) - hậu duệ của Thiên hoàng thứ 9 Kaika, hoặc Thiên hoàng thứ 36 Kōtoku (đang tranh luận).
Gia tộc Ōtomo (大伴氏) - hậu duệ của Michi-omi no Mikoto, đồng hành cùng Thiên hoàng Jimmu; không có mối liên hệ trực tiếp nào với gia tộc nhập cư Ōtomo (大友氏) hoặc gia tộc phong kiến Ōtomo (大友氏); nổi tiếng với Ōtomo no Yakamochi.
Gia tộc Koremune (惟宗氏) - chi tộc nhánh bên của Gia tộc Hata, hậu duệ của Hoàng tử Kōman-Ō của triều Tần.
Gia tộc Kudara no Konikishi (百済王氏) - hậu duệ của Zenkō (善光 hoặc 禅広), con trai của Nghĩa Từ Vương, vua cuối cùng của Bách Tế.
Gia tộc Ōtomo (大友氏) - hậu duệ có nguồn gốc Trung Quốc; không có liên hệ trực tiếp nào tới gia tộc bản địa Ōtomo (大伴氏) hoặc gia tộc phong kiến Ōtomo (大友氏).
Gia tộc Ōuchi (大内氏) - hậu duệ của Hoàng tử Imseong, con trai thứ ba của Bách Tế Thánh Vương.
Từ cuối thời cổ đại trở đi, tên gia đình (Myōji/苗字 hoặc 名字) đã thường được sử dụng bởi samurai để biểu thị gia đình của họ thay vì tên của gia tộc cổ xưa mà chi tộc thuộc về (uji-na/氏名 hoặc honsei/本姓), thứ chỉ được sử dụng trong hồ sơ chính thức trong triều đình. Các gia tộc kuge cũng đã sử dụng tên họ (Kamei/家名) cho cùng mục đích. Mỗi gia tộc samurai được gọi là "gia tộc [tên gia tộc] (氏)" như bên dưới, và tránh nhầm lẫn họ với tên các gia tộc cổ xưa:
Gia tộc Abe của Mikawa (阿部氏) - hậu duệ của Thiên hoàng Kōgen và gia tộc cổ đại Abe (阿部氏); không có liên hệ trực tiếp đến Gia tộc Abe của Ōshū (安倍氏).
Gia tộc Date (伊達氏) - cũng được biết đến như Gia tộc Idate hoặc Gia tộc Idachi, hậu duệ của Fujiwara Hokke; nổi tiếng với Date Masamune.
Gia tộc Doi (土井氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Toki, những người là hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Seiwa Genji (tranh luận); không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Doi theo nhánh Heishi.
Gia tộc Doi (Heishi) (土肥氏) - hậu duệ của Kammu Heishi; không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Doi theo nhánh Genji.
Gia tộc Fuji (富士氏) - hậu duệ của Gia tộc Wani (和珥氏).
Gia tộc Hatakeyama (畠山氏) - hậu duệ của Kammu Heishi trước năm 1205. Sau 1205, gia tộc Hatakeyama là một chi tộc nhánh của Gia tộc Ashikaga, những người là hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Seiwa Genji.
Gia tộc Hatano (波多野氏) - hậu duệ của Fujiwara Hokke.
Gia tộc Hayashi (林氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Kōno, những người là hậu duệ của Hoàng tử Iyo, con trai của Thiên hoàng Kammu.
Gia tộc Hiki (比企氏) - hậu duệ của Fujiwara Hokke.Mon của Gia tộc Hōjō
Gia tộc Hirano - hậu duệ của Hoàng tử Toneri, con trai Thiên hoàng Temmu, theo nhánh Kiyowara.
Gia tộc Hisamatsu (久松氏) - chi tộc nhánh của Nhà Takatsuji, những người là hậu duệ của Gia tộc Sugawara.
Gia tộc Hitotsuyanagi - chi tộc nhánh của Gia tộc Kōno, những người là hậu duệ của Hoàng tử Iyo, con trai của Thiên hoàng Kammu.
Gia tộc Hōjō (北条氏) - hậu duệ của Kammu Heishi (tranh luận); không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Hậu Hōjō (北条氏) hoặc Gia tộc Kitajō (北条氏); là gia tộc quản lý Mạc phủ Kamakura.
Gia tộc Hậu Hōjō (後北条氏) - cũng được biết đến như gia tộc Hōjō hoặc gia tộc Go-Hōjō; hậu duệ của Kammu Heishi; không có liên hệ trực tiếp nào tới gia tộc Mạc phủ Hōjō (北条氏) hoặc Gia tộc Kitajō (北条氏).
Gia tộc Ishimaki (石巻氏) - hậu duệ của Fujiwara Nanke.
Gia tộc Itō (伊東氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Kudō, những người là hậu duệ của Fujiwara Nanke.
Gia tộc Junjii (純自)
Gia tộc Kamiizumi (上泉氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Ashikaga theo nhánh Fujiwara, những người là hậu duệ của Fujiwara Hokke.
Gia tộc Kanamaru (金丸氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Takeda, những người là hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Seiwa Genji theo nhánh của Takeda Nobushige.
Gia tộc Kikkawa (吉川氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Kudō, những người là hậu duệ của Fujiwara Nanke. Từ nửa sau thế kỷ 16 họ là một chi tộc nhánh của Gia tộc Mōri, những người là hậu duệ của Gia tộc Ōe, nổi tiếng với Kikkawa Motoharu.
Gia tộc Kitajō (北条氏) - cũng được biết đến như Gia tộc Kitajō của Echigo hoặc Gia tộc Mōri Kitajō; chi tộc nhánh của Gia tộc Mōri; không có liên hệ trực tiếp nào với Gia tộc Hōjō (北条氏) hoặc Gia tộc Hậu Hōjō (北条氏).
Gia tộc Kiyowara (清原氏) - hậu duệ của Hoàng tử Toneri, con trai của Thiên hoàng Temmu (631-686).
Gia tộc Kobayakawa (小早川氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Doi, những người là hậu duệ của Kammu Heishi. Từ nửa sau thế kỷ 16 họ là một chi tộc nhánh của Gia tộc Mōri, những người là hậu duệ của Gia tộc Ōe, nổi tiếng với Kobayakawa Takakage và Kobayakawa Hideaki.
Gia tộc Kodama (児玉氏) - hậu duệ của Fujiwara Hokke.
Gia tộc Mikumo (三雲氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Kodama, những người là hậu duệ của Fujiwara Hokke.
Gia tộc Miyoshi (三好氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Takeda - theo nhánh Gia tộc Ogasawara - những người là hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Seiwa Genji; không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Miyoshi theo nhánh Fujiwara (三吉氏); nổi tiếng với Miyoshi Nagayoshi.
Gia tộc Miyoshi (三吉氏) - hậu duệ của Gia tộc Fujiwara; không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Miyoshi theo nhánh Ogasawara (三好氏).
Gia tộc Mōri (毛利氏) - hậu duệ của Gia tộc Ōe; không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Mōri theo nhánh Genji (毛利氏) hoặc Gia tộc Mōri theo nhánh Fujiwara (毛利氏); nổi tiếng với Mōri Motonari và các con trai của ông.
Gia tộc Mōri (毛利氏) - hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Uda Genji; không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Mōri theo nhánh Ōe (毛利氏) hoặc Gia tộc Mōri theo nhánh Fujiwara (毛利氏);
Gia tộc Mōri (毛利氏) - hậu duệ của Gia tộc Fujiwara (tranh luận); không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Mōri theo nhánh Ōe (毛利氏) hoặc Gia tộc Mōri theo nhánh Genji (毛利氏);
Gia tộc Niwa (丹羽氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Kodama, những người là hậu duệ của Fujiwara Hokke (tranh luận); không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Niwa theo nhánh Isshiki (丹羽氏).
Gia tộc Niwa (丹羽氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Isshiki, những người là hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Seiwa Genji; không có liên hệ trực tiếp nào tới Gia tộc Niwa theo nhánh Kodama (丹羽氏).Mon của Gia tộc Oda
Gia tộc Ōtomo (大友氏) - hậu duệ của Fujiwara Hokke; không có liên hệ trực tiếp nào tới gia tộc cổ đại Ōtomo (大友氏) hoặc Ōtomo (大伴氏); nổi tiếng với Ōtomo Sōrin.
Gia tộc Shinmen (新免氏) - cũng được biết đến như Gia tộc Shimmen; chi tộc nhánh của Gia tộc Akamatsu, những người là hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Murakami Genji.
Gia tộc Suda (ja:須田) - nổi tiếng vì là một gia tộc samurai, và cao thủ võ thuật. Các chi tộc nhánh phía đông bắc và trung tây (west-central) có thể có nguồn gốc từ Gia tộc Minamoto theo nhánh Nhà Inoue. Chi tộc ở Okinawa có lưu truyền một truyền thuyết cho rằng họ là hậu duệ của rồng Nhật Bản (Nihon no ryū).
Gia tộc Sue (陶氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Ōuchi, những người là hậu duệ của Gia tộc Tatara, nổi tiếng với Sue Harukata.
Gia tộc Suwa (諏訪氏) - nguồn gốc tổ tiên không rõ ràng, nhiều người tin rằng gia tộc Suwa là hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Seiwa Genji theo nhánh Minamoto no Tsunetomo.
Gia tộc Tachibana (立花氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Ōtomo, hậu duệ của Ōtomo Yoshinao; không có liên hệ trực tiếp nào tới gia tộc cổ đại Tachibana (橘氏); nổi tiếng với Tachibana Ginchiyo và chồng của bà là Tachibana Muneshige.
Gia tộc Takanashi (高梨氏) - chi tộc nhánh của Gia tộc Inoue, những người là hậu duệ của gia tộc Minamoto chi Seiwa Genji (tranh luận).