Danh sách nhà vô địch NBA

bài viết danh sách Wikimedia

Chung kết tổng Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ (NBA) là loạt trận quyết định đội vô địch của NBA được tổ chức vào cuối mùa giải. Tất cả các vòng chung kết đều được thi đấu theo thể thức bảy trận đấu (thắng bốn trận), và được tranh tài giữa những nhà vô địch của Liên đoàn miền Đông và Liên đoàn miền Tây (Khu vực trước năm 1970), ngoại trừ năm 1950 khi nhà vô địch của Khu vực miền Đông sẽ gặp đội thắng giữa đội vô địch miền Tây và miền Trung. Từ năm 1946 đến năm 1949, khi giải đấu được gọi là Basketball Association of America (BAA), vòng playoffs là một giải đấu gồm ba vòng, nơi hai đội thắng ở bán kết đấu với nhau trong trận chung kết.[1][2][3] Đội chiến thắng của loạt trận này sẽ nhận được Cúp vô địch Larry O'Brien .

Đội Boston Celtics là đội vô địch NBA nhiều nhất. Trong ảnh là các banner vô địch được treo tại sân nhà của họ, TD Garden.

Thể thức sân nhà và sân khách hiện tại trong vòng chung kết NBA là 2–2–1–1–1 (đội có thành tích tốt hơn trong mùa giải chính được chơi trên sân nhà tại các trận 1, 2, 5 và 7). Thể thức này được sử dụng vào các giai đoạn 1947-1948, 1950-1952, 1957-1970, 1972-1974, 1976-1977, 1979-1984 và 2014–nay. Trước đó, nó có thể thức là 2–3–2 (đội có thành tích trong mùa giải chính tốt hơn chơi trên sân nhà ở các trận 1, 2, 6 và 7) trong các giai đoạn 1949, 1953-1955 và 1985-2013,[4][5][6][7][8][9] thể thức 1–1–1–1–1–1–1 trong các năm 1956 và 1971,[10][11] và thể thức 1–2– 2–1–1 trong các năm 1975 và 1978.[12][13]

Liên đoàn/Khu vực miền Đông có số chức vô địch nhiều hơn Liên đoàn/Khu vực miền Tây (40–35). Khu vực miền Trung chỉ từng tồn tại trong mùa giải NBA 1949–50 khi NBA được chia thành ba vùng và khác với Khu vực miền Trung hiện tại được tạo ra vào năm 1970 khi Khu vực miền Tây được nâng cấp thành Liên đoàn, đã giành được một chức vô địch. Chỉ riêng Boston Celtics và Minneapolis/Los Angeles Lakers đã sở hữu gần một nửa số danh hiệu, giành được tổng cộng 34 trong tổng số 75 chức vô địch (với 17 chức vô địch mỗi đội). Cả hai đội cũng có số lần gặp nhau tại chung kết nhiều nhất với 12, trong đó Celtics sở hữu lợi thế 9–3 so với các đối thủ truyền kiếp. Tính đến năm 2023, đương kim vô địch giải đấu là Denver Nuggets.

Danh sách nhà vô địch NBA trên bản đồ Hoa Kỳ
Trail Blazers
Trail Blazers
Bullets
Bullets
Bullets*
Bullets*
Knicks
Knicks
76ers
76ers
Warriors
Warriors
Raptors
Raptors
Celtics
Celtics
Spurs
Spurs
Heat
Heat
Nats
Nats
Bulls
Bulls
Bucks
Bucks
Mavericks
Mavericks
Rockets
Rockets
Pistons
Pistons
Lakers
Lakers
Hawks
Hawks
Royals
Royals
Cavaliers
Cavaliers
SuperSonics
SuperSonics
Warriors
Warriors
Nuggets
Nuggets
Lakers
Lakers
Vị trí của các nhà vô địch NBA theo số lượng danh hiệu: 1 – trắng, 2 – xanh dương, 3 – xanh lá, 4 – vàng, 5 – cam, 6 – đỏ, 7 hoặc nhiều hơn – tím, * – thể hiện không còn tồn tại

Nhà vô địch

  • Dấu ngoặc đơn đầu tiên trong các cột Đại diện/vô địch miền Tây và Đại diện/vô địch miền Đông cho biết hạt giống vòng playoff của các đội. Dấu ngoặc đơn thứ hai cho biết số lần các đội tham dự Vòng chung kết NBA cũng như thành tích tại Vòng chung kết NBA của mỗi đội cho đến nay.
BoldWinning team of the BAA/NBA Finals
ItalicsTeam with home-court advantage
ItalicsFinals MVP was on losing team
Only defunct team to win championship

Bản mẫu:Sticky header

Thành tích mỗi đội

ĐộiThắngThuaTổngVô địchÁ quân
Boston Celtics185231957, 1959, 1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1968, 1969, 1974, 1976, 1981, 1984, 1986, 2008, 20241958, 1985, 1987, 2010, 2022
Los Angeles Lakers[i]1715321949, 1950, 1952, 1953, 1954, 1972, 1980, 1982, 1985, 1987, 1988, 2000, 2001, 2002, 2009, 2010, 20201959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1970, 1973, 1983, 1984, 1989, 1991, 2004, 2008
Golden State Warriors[ii]75121947, 1956, 1975, 2015, 2017, 2018, 20221948, 1964, 1967, 2016, 2019
Chicago Bulls6061991, 1992, 1993, 1996, 1997, 1998
San Antonio Spurs5161999, 2003, 2005, 2007, 20142013
Philadelphia 76ers[iii]3691955, 1967, 19831950, 1954, 1977, 1980, 1982, 2001
Detroit Pistons[iv]3471989, 1990, 20041955, 1956, 1988, 2005
Miami Heat3362006, 2012, 20132011, 2014, 2020
New York Knicks2681970, 19731951, 1952, 1953, 1972, 1994, 1999
Houston Rockets2241994, 19951981, 1986
Milwaukee Bucks2131971, 20211974
Cleveland Cavaliers14520162007, 2015, 2017, 2018
Atlanta Hawks[v]13419581957, 1960, 1961
Washington Wizards[vi]13419781971, 1975, 1979
Oklahoma City Thunder[vii]13419791978, 1996, 2012
Portland Trail Blazers12319771990, 1992
Dallas Mavericks12320112006, 2024
Baltimore Bullets (giải thể năm 1954)[viii]1011948
Sacramento Kings[ix]1011951
Toronto Raptors1012019
Denver Nuggets1012023
Phoenix Suns0331976, 1993, 2021
Utah Jazz0221997, 1998
Brooklyn Nets[x]0222002, 2003
Orlando Magic0221995, 2009
Chicago Stags (giải thể năm 1950)0111947
Washington Capitols (giải thể năm 1951)0111949
Indiana Pacers0112000
Charlotte Hornets
Los Angeles Clippers
Memphis Grizzlies
Minnesota Timberwolves
New Orleans Pelicans

Các cặp đấu xuất hiện nhiều

Số lầnCặp đấuKết quảNăm
12Boston Celtics vs Minneapolis Lakers/Los Angeles LakersCeltics, 9–31959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1984, 1985, 1987, 2008, 2010
6Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs Syracuse Nationals/Philadelphia 76ersLakers, 5–11950, 1954, 1980, 1982, 1983, 2001
5Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs New York KnicksLakers, 3–21952, 1953, 1970, 1972, 1973
4St. Louis Hawks (Atlanta Hawks) vs Boston CelticsCeltics, 3–11957, 1958, 1960, 1961
4Cleveland Cavaliers vs Golden State WarriorsWarriors, 3–12015, 2016, 2017, 2018
3Detroit Pistons vs Los Angeles LakersPistons, 2–11988, 1989, 2004
2Seattle SuperSonics (Oklahoma City Thunder) vs Washington Bullets (Washington Wizards)Hòa, 1–11978, 1979
2Boston Celtics vs Houston RocketsCeltics, 2–01981, 1986
2Chicago Bulls vs Utah JazzBulls, 2–01997, 1998
2Dallas Mavericks vs Miami HeatHòa, 1–12006, 2011
2Miami Heat vs San Antonio SpursHòa, 1–12013, 2014
2Boston Celtics vs San Francisco/Golden State WarriorsHòa, 1–11964, 2022

Chú thích

Tham khảo