Danh sách máy bay-X

bài viết danh sách Wikimedia

Máy bay X (X-plane) là một loạt các máy baytrực thăng thử nghiệm của Hoa Kỳ (và một số rocket) được sử dụng để thử nghiệm và đánh giá các công nghệ và khái niệm khí động học mới. Hầu hết các X-plane được Ủy ban tư vấn hàng không quốc gia (NACA), sau này là Cơ quan không gian và hàng không quốc gia (NASA) vận hành, thông thường sẽ có sự hợp tác với Không quân Hoa Kỳ. Các cuộc thử nghiệm chính của X-Plane thường diễn ra tại Căn cứ không quân Edwards.[1]

Bell X-1-2

Một số X-plane được công khai nhưng một số khác, chẳng hạn như X-16 lại được phát triển bí mật.[2] Chiếc đầu tiên là Bell X-1, trở nên nổi tiếng ngay sau khi hoàn thành vào năm 1947, là chiếc máy bay đầu tiên phá vỡ rào cản âm thanh trên độ cao bay thường.[3] Các X-plane sau đó đã hỗ trợ nghiên cứu quan trọng trong vô số lĩnh vực khí động học và kỹ thuật, nhưng chỉ có máy bay tên lửa North American X-15 vào đầu thập niên 1960 đạt được danh tiếng tương đương với X-1. Các X-plane từ 7 tới 12 thực chất là tên lửa[4] (được sử dụng để thử nghiệm các động cơ mới), và một số phương tiện không phi công khác (một số điều khiển từ xa, một số là máy bay không người lái hoàn toàn).

Hầ hết các X-plane không được đưa vào sản xuất toàn diện; nhưng một ngoại lệ là Lockheed Martin X-35, cạnh tranh với Boeing X-32 trong Chương trình máy bay tiêm kích tấn công liên quân, được đưa vào sản xuất với tên chính thức là F-35.[5]

Không phải tất cả các máy bay thử nghiệm của Hoa Kỳ được định danh là X-plane; một số được định danh bởi Hải quân Hoa Kỳ trước năm 1962,[6] trong khi những chiếc khác được định danh theo hãng sản xuất,[N 1] không được định danh theo mã 'X',[N 2] hoặc tên mã tuyệt mật.[N 3]

TênHãng chế tạo
Cơ quan quản lý
Hình ảnhChuyến bay đầuMục đích và Ghi chú
X-1Bell Aircraft
USAF, NACA
19 tháng 1 năm 1946Thử nghiệm bay tốc độ và độ cao lớn.
Máy bay đầu tiên phá vỡ rào cản âm thanh khi đang bay.
Chứng minh khả năng khí động học của các bộ phận cánh mỏng.[7]
X-2
"Starbuster"
Bell Aircraft
USAF
27 tháng 6 năm 1952Thử nghiệm bay tốc độ và độ cao lớn.
Máy bay đầu tiên đạt vận tốc Mach 3.[8]
X-3
Stiletto
Douglas Aircraft
USAF, NACA
27 tháng 10 năm 1952Có cấu trúc hợp kim titanium.
Thử nghiệm bay tốc độ cao trong thời gian dài.
Không đạt được tốc độ theo thiết kế, nhưng cung cấp cái nhìn sâu vào khớp nối quán tính.[9]
X-4
Bantam
Northrop
USAF, NACA
15 tháng 12 năm 1948Đánh giá các tính năng điều khiển của máy bay không đuôi khi bay tốc độ siêu thanh.[10]
X-5Bell Aircraft
USAF, NACA
20 tháng 6 năm 1951Máy bay đầu tiên bay với cánh có thể thay đổi hình dạng.[11]
X-6Convair
USAF, AEC
Không bayConvair B-36 hoán cải để nghiên cứu động cơ hạt nhân cho máy bay; không chế tạo.
NB-36H được dùng để thử nghiệm mặt đất.[12]
X-7
"Flying Stove Pipe"
Lockheed
3 quân chủng
Tháng 4, 1951Thử nghiệm mặt đất cho động cơ ramjet tốc độ cao.[13]
X-8
Aerobee
Aerojet
NACA, USAF, USN
Rocket thử nghiệm tầng khí quyển.[14]
X-9
Shrike
Bell Aircraft
USAF
Tháng 4, 1949Thử nghiệm công nghệ đẩy và dẫn đường.
Hỗ trợ cho việc phát triển tên lửa GAM-63 Rascal.[15]
X-10North American Aviation
USAF
13 tháng 10 năm 1953Thử nghiệm cho tên lửa SM-64 Navajo.[16]
X-11Convair
USAF
11 tháng 6 năm 1957Thử nghiệm cho tên lửa SM-65 Atlas.[17]
X-12Convair
USAF
Tháng 7, 1958Thử nghiệm nâng cao cho tên lửa SM-65 Atlas.[18]
X-13
Vertijet
Ryan Aeronautical
USAF, USN
10 tháng 12 năm 1955Thử nghiệm cất hạ cánh thẳng đứng (VTOL).
Thử nghiệm cấu hình cho các chuyến bay VTOL.[19]
X-14Bell Aircraft
USAF, NASA
19 tháng 2 năm 1957Thử nghiệm VTOL.
Kiểm tra cấu hình lực đẩy vector cho chuyến bay VTOL.[20]
X-15North American Aviation
USAF, NASA
8 tháng 6 năm 1959Thử nghiệm vận tốc siêu thanh (Mach 6.7), và trần bay lớn (350.000 foot (110.000 m)).
Máy bay siêu thanh đầu tiên do người điều khiển; có khả năng thực hiện các chuyến bay không gian ở độ cao cận quỹ đạo.[21]
X-16Bell Aircraft
USAF
Không bayDự án máy bay trinh sát tầng cao.[22]
Định danh "X-16" được sử dụng như câu chuyện trang bìa.[23]
X-17Lockheed
USAF, USN
Tháng 4, 1956Thử nghiệm hiệu ứng khi trở lại tầng khí quyển ở vận tốc Mach lớn.[24]
X-18Hiller Aircraft
USAF, USN
24 tháng 11 năm 1959Thử nghiệm VTOL/Cất cánh đường băng ngắn và hạ cánh thẳng đứng (STOVL).
Đánh giá khái niệm tiltwing cho VTOL.[25]
X-19Curtiss-Wright
Tri-service
Tháng 11, 1963Thử nghiệm vận tải VTOL.[26]
Định danh XC-143 được sử dụng.[27]
X-20
Dyna-Soar
Boeing
USAF
Không chế tạoTàu không gian tái sử dụng cho các nhiệm vụ quân sự.[28]
X-21Northrop
USAF
18 tháng 4 năm 1963Thử nghiệm điều khiển lớp biên.[29]
X-22Bell Aircraft
3 quân chủng
17 tháng 3 năm 1966Thử nghiệm STOVL với rotor nghiêng 4 cánh.[30]
X-23
PRIME
Martin Marietta
USAF
21 tháng 12 năm 1966Thử nghiệm hiệu ứng trở lại khí quyển.[31]
Chú ý: Định danh không bao giờ được sử dụng chính thức.[32]
X-24Martin Marietta
USAF, NASA

1 tháng 8 năm 1973Thử nghiệm điều khiển khái niệm thân nâng tốc độ thấp.
Thử nghiệm hình dạng khí động học.[33]
X-25Benson
USAF
6 tháng 12 năm 1955Autogyro hạng nhẹ cho trường hợp khẩn cấp[34]
X-26
Frigate
Schweizer
DARPA, Lục quân Hoa Kỳ, USN

1967
Tàu lượn thử nghiệm
Thử nghiệm máy bay thám sát.[35]
X-27LockheedKhông bayMẫu thử tiêm kích hiệu năng cao.[36]
X-28
Sea Skimmer
Osprey Aircraft
USN
12 tháng 8 năm 1970Thử nghiệm thủy phi cơ.[37]
X-29Grumman
DARPA, USAF, NASA
1984Thử nghiệm cánh xuôi trước.[38]
X-30
NASP
Rockwell
NASA, DARPA, USAF
Không chế tạoMẫu thử tàu không gian.[39]
X-31Rockwell
DARPA, USAF, BdV
1990Thử nghiệm khả năng siêu cơ động của lực đẩy vector.
Thử nghiệm ESTOL.[40]
X-32Boeing
USAF, USN, RAF
Tháng 9, 2000Mẫu thử tiêm kích tấn công liên quân.[41]
X-33
Venture Star
Lockheed Martin
NASA
Mẫu thử chưa hoàn thànhMẫu thử phương tiện phóng tái sử dụng kích thước nhỏ.[42]
X-34Orbital Sciences
NASA
Không bayThử nghiệm tàu không gian không người lái tái sử dụng.[43]
X-35Lockheed Martin
USAF, USN, RAF
2000Mẫu thử Joint Strike Fighter.[44]
X-36McDonnell Douglas/Boeing
NASA
17 tháng 5 năm 1997Thử nghiệm tiêm kích không đuôi kích thước 28% mẫu thật.[45]
X-37Boeing
USAF, NASA
7 tháng 4 năm 2006 (thử nghiệm thả)
22 tháng 4 năm 2010 (bay vào quỹ đạo)
Tàu tàu không gian quỹ đạo tái sử dụng.[46]
X-38Scaled Composites
NASA
1999Mẫu trình diễn thân nâng.[47]
X-39Không rõ
USAF
Bí mậtKhông rõChương trình Future Aircraft Technology Enhancements (FATE).[48]
Chú ý: Định danh không bao giờ được gán chính thức.[32]
X-40Boeing
USAF, NASA
11 tháng 8 năm 1998Thử nghiệm tàu không gian kích thước 80% thật.
Mẫu thử X-37.[49]
X-41Không rõ
USAF
Bí mậtKhông rõPhương tiện bay trở lại khí quyển.[50]
X-42Không rõ
USAF
Bí mậtKhông rõThử nghiệm rocket.[51]
X-43
Hyper-X
Micro Craft
NASA
2 tháng 6 năm 2001Thử nghiệm động cơ scramjet.[52]
X-44
MANTA
Lockheed Martin
USAF, NASA
Hủy bỏThử nghiệm lực đẩy vector dựa trên F-22.[53]
X-45Boeing
DARPA, USAF

22 tháng 5 năm 2002Mẫu trình diễn máy bay chiến đấu không người lái.[54]
X-46Boeing
DARPA, USN
Hủy bỏMẫu trình diễn UCAV của Hải quân.[55]
X-47A Pegasus
X-47B
Northrop Grumman
DARPA, USN
23 tháng 2 năm 2003Mẫu trình diễn UCAV của Hải quân.[56]
X-48Boeing
NASA
ngày 20 tháng 7 năm 2007Thử nghiệm thân nâng.[57]
X-49
Speedhawk
Piasecki Aircraft
US Army
29 tháng 7 năm 2007Trực thăng thử nghiệm
Thử nghiệm cánh quạt (VTDP).[58]
X-50
Dragonfly
Boeing
DARPA
Tập tin:Boeing X-50A.jpg24 tháng 11 năm 2003Thử nghiệm cánh/rotor cánh mũi.[59]
X-51
Waverider
Boeing
USAF
26 tháng 5 năm 2010[60]Mẫu trình diễn scramjet siêu thanh.[61]
X-52Số này không dùng để tránh nhầm lẫn với B-52.[32]
X-53Boeing Phantom Works
NASA, USAF
Tháng 11, 2002Thử nghiệm cánh khí động tích cực.[62]
X-54Gulfstream Aerospace
NASA
Tương laiThử nghiệm vận tải siêu thanh.[58]
X-55Lockheed Martin Skunk Works
USAF
2 tháng 6 năm 2009Advanced Composite Cargo Aircraft (ACCA).
Thử nghiệm khung thân.[63]
X-56Lockheed Martin Skunk Works
USAF/NASA
2012Máy bay trinh sát tầng cao, thời gian bay dài tương lai.[64]

Xem thêm

Tham khảo

Chú thích
Ghi chú
Tài liệu

Liên kết ngoài