Danh sách đĩa nhạc của Rihanna | |
---|---|
![]() Rihanna biểu diễn tại Lễ hôi Âm nhạc Kollen Music Festival năm 2012 | |
Album phòng thu | 8 |
Album tổng hợp | 3 |
Album video | 1 |
Video âm nhạc | 41 |
Đĩa đơn | 47 |
Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ nhạc R&B người Barbados Rihanna bao gồm 7 album phòng thu, 2 album phối khí, 47 đĩa đơn hát chính - hợp tác với các nghệ sĩ khác và 3 đĩa đơn làm từ thiện. Rihanna xuất hiện lần đầu tiên trên các bảng xếp hạng trong năm 2005 với đĩa đơn "Pon de Replay" được phát hành vào ngày 22 tháng 8. Bài hát giành vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, UK Singles Chart và Ireland. Ca khúc sau đó được chứng nhận đĩa bạch kim tại Hoa Kỳ và đĩa vàng tại Úc [1][2]. Album đầu tay của Rihanna có tên Music of the Sun đã trở thành một album Hit top-ten trên bảng xếp hạng Billboard 200 ở Hoa Kỳ cũng như đứng vị trí trong top 40 tại nhiều bảng xếp hạng album khác. Hai đĩa đơn tiếp theo được trích từ album là "If It's Lovin' that You Want" và "Let Me".
Năm sau, Rihanna phát hành album phòng thu thứ 2 mang tên A Girl Like Me và đã gặt hát được nhiều thành công hơn album đầu. A Girl Like Me đã giành vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Canadian Albums Chart ở Canada, album cũng đứng vị trí thứ 5 tại Hoa Kỳ và nằm trong top-20 ở những quốc gia khác. Hai đĩa đơn đầu tiên trích từ A Girl Like Me là "SOS" (đứng vị trí thứ 1 tại 3 quốc gia) và "Unfaithful" (giành vị trí đầu bảng tại 2 nước). Album này sau đó được chứng nhận đĩa bạch kim tại 5 quốc gia.
Trong năm 2007, Rihanna phát hành album phòng thu thứ 3 và cũng là album thành công nhất của cô hiện nay có tên Good Girl Gone Bad. Album giành vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và đứng top 10 trên các bảng xếp hạng album khác. Good Girl Gone Bad được chứng nhận rất nhiều album bạch kim ở một số quốc gia sau khi có một số phiên bản của album được phát hành lại. Bảy đĩa đơn trích từ Good Girl Gone Bad là một sự thành công vượt trội trên toàn thế giới bao gồm cả đĩa đơn "siêu hit" "Umbrella". Sau đó, Rihanna phát hành tiếp 6 đĩa đơn khác trong đó có hai đĩa đơn quán quân tại Hoa Kỳ là "Take a Bow" và "Disturbia".
Sau đó, Rihanna phát hành tiếp tục album phòng thu thứ tư của cô trong tháng 11 năm 2009 mang tên Rated R. Album này tuy không thành công như album trước nhưng cũng đã đạt được một số thành công nhất định khi giành vị trí thứ 1 tại Thụy Sĩ, thứ 4 tại Mỹ và Canada, nhưng chỉ nằm trong top-20 ở những quốc gia. Đĩa đơn đầu tiên trích từ Rated R: "Russain Roulette" là một ca khúc hit nằm trong top 10 trên toàn thế giới. "Rude boy" đĩa đơn tiếp theo trích từ Rated R và cũng là ca khúc thứ sáu của Rihanna giành vị trí quán quân tại Hoa Kỳ trong vòng 5 tuần liên tiếp [3]. Rihanna cũng hợp tác với rapper người Mỹ Eminem khi phát hành ca khúc "Love the Way You Lie" trong tháng 8 năm 2010. Trước khi phát hành, bài hát đã giành vị trí thứ 1 tại Úc, Canada, Ireland, New Zealand và Hoa Kỳ cũng như đứng vị trí thứ 3 ở Anh.
Tháng 11, 2010, Rihanna đã phát hành album phòng thu thứ năm Loud. Album đã đạt chứng nhận đĩa bạch kim ở Mỹ và tận 6 đĩa bạch kim ở Anh. Album có tổng cộng bảy đĩa đơn, bao gồm nhiều đĩa đơn rất thành công như "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" (hợp tác với Drake) và "S&M". Một năm sau khi ra album này, cô tiếp tục phát hành album phòng thu tiếp theo Talk That Talk với đĩa đơn đầu tiên "We Found Love" hợp tác với DJ người Anh Calvin Harris là một thành công lớn trên toàn thế giới. Ca khúc này đã lọp vào top 20 ở các bảng xếp hạng trên 20 quốc gia, bao gồm cả Billboard Hot 100 với vị trí quán quân trong 10 tuần lễ liên tiếp, trở thành đĩa đơn có thời gian đạt vị trí quán quân lâu nhất trong sự nghiệp của cô. Album phòng thu thứ 7, "Unapologetic", trở thành album đầu tiên của cô đạt vị trí quán quân tại Billboard 200. Đĩa đơn "Diamonds" đứng đầu các bảng xếp hạng của trên 20 nước. Ngoài ra album còn có các đĩa đơn thành công khác như "Stay" (kết hợp với Mikky Ekko) và "Pour It Up".
Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [4] | Bỉ [5] | Canada [6] | Pháp [7] | Đức [8] | Ireland [9] | New Zealand [10] | Thụy Sĩ [11] | Anh [12] | Mỹ [6] | ||||
Music of the Sun |
| — | — | 7 | 93 | 31 | 12 | 26 | 38 | 35 | 10 | ||
A Girl Like Me |
| 9 | 10 | 1 | 18 | 13 | 5 | 7 | 6 | 5 | 5 | ||
Good Girl Gone Bad |
| 2 | 9 | 1 | 8 | 4 | 1 | 4 | 1 | 1 | 2 | ||
Rated R |
| 12 | 16 | 5 | 10 | 4 | 7 | 14 | 1 | 9 | 4 | ||
Loud |
| 2 | 3 | 1 | 3 | 2 | 1 | 4 | 1 | 1 | 3 | ||
Talk That Talk |
| 5 | 3 | 3 | 2 | 3 | 2 | 1 | 1 | 1 | 3 | ||
Unapologetic |
| 8 | 2 | 1 | 3 | 4 | 2 | 5 | 1 | 1 | 1 | ||
Anti |
| 5 | 8 | 1 | 6 | 3 | 4 | 5 | 2 | 7 | 1 |
| |
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Pháp [56] | GRC [57] | Mỹ [6] [58] | Mỹ Dance [59] [60] | Mỹ R&B [61] | ||
Good Girl Gone Bad: The Remixes |
| — | — | 106 | 4 | 59 |
3 CD Collector's Set |
| — | — | — | — | 80 |
2 for 1: Music of the Sun + A Girl Like Me[62] |
| — | — | — | — | — |
Rated R: Remixed |
| — | 4 | 158 | 6 | 33 |
Coffret 4 CD |
| 55 | — | — | — | — |
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở nước đó. |
Đĩa đơn | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Thuộc album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [4] | Bỉ | Canada | Pháp [7] | Đức [63][64] | Ireland [65][66] | New Zealand | Thụy Sĩ [11] | Anh [12][67] | Mỹ [68] | ||||
"Pon de Replay" | 2005 | 6 | 5 | 3 | 18 | 6 | 2 | 1 | 3 | 2 | 2 | Music of the Sun | |
"If It's Lovin' that You Want" | 9 | 25 | — | — | 25 | 8 | 9 | 19 | 11 | 36 | |||
"SOS" | 2006 | 1 | 2 | 1 | 12 | 2 | 3 | 3 | 3 | 2 | 1 | A Girl Like Me | |
"Unfaithful" | 2 | 3 | 1 | 7 | 2 | 2 | 4 | 1 | 2 | 6 | |||
"We Ride" | 24 | 40 | 4 | — | 45 | 17 | 7 | 42 | 17 | — | |||
"Break It Off" (hợp tác với Sean Paul) | — | — | 19 | — | — | — | — | — | — | 9 | |||
"Umbrella" (hợp tác với Jay-Z) | 2007 | 1 | 1 | 1 | 6 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | Good Girl Gone Bad | |
"Shut Up and Drive" | 4 | 9 | 6 | — | 6 | 5 | 12 | 14 | 5 | 15 | |||
"Don't Stop the Music" | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 6 | 3 | 1 | 4 | 3 | |||
"Hate That I Love You" (hợp tác với Ne-Yo) | 14 | 13 | 17 | 16 | 11 | 13 | 6 | 13 | 15 | 7 | |||
"Take a Bow" | 2008 | 3 | 1 | 17 | 12 | 6 | 1 | 2 | 7 | 1 | 1 | ||
"Disturbia" | 6 | 1 | 2 | 3 | 5 | 4 | 1 | 4 | 3 | 1 | |||
"Rehab" | 26 | — | 19 | — | 4 | 22 | 12 | 13 | 16 | 18 |
| ||
"Russian Roulette" | 2009 | 7 | 5 | 9 | 4 | 2 | 5 | 9 | 1 | 2 | 9 | Rated R | |
"Hard" (hợp tác với Jeezy) | 51 | — | 9 | — | — | 33 | 15 | — | 42 | 8 | |||
"Wait Your Turn" | 82 [75] | — | — | — | — | 32 | — | — | 45 [76] | — | |||
"Rude Boy" | 2010 | 1 | 3 | 7 | 8 | 4 | 3 | 3 | 5 | 2 | 1 | ||
"Rockstar 101" (hợp tác với Slash) | 24 | — | — | — | — | — | — | — | — | 64 | |||
"Te Amo"[78] | 22 | 10 | 66 | 66 | 11 | 16 | — | 9 | 14 | — | |||
"Only Girl (In the World)" | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | Loud | ||
"What's My Name?" (hợp tác với Drake) | 18 | 28 | 5 | 16 | 12 | 3 | 3 | 13 | 1 | 1 | |||
"Raining Men"[81] (hợp tác với Nicki Minaj) | — | — | — | — | — | — | — | — | 142 | 111 | |||
"S&M" | 2011 | 1 | 3 | 1 | 3 | 2 | 3 | 2 | 2 | 3 | 1 | ||
"California King Bed" | 4 | 9 | 20 | 30 | 8 | 11 | 4 | 10 | 8 | 37 | |||
"Man Down" | — | 3 | 63 | 1 | — | — | — | 9 | 54 | 59 |
| ||
"Cheers (Drink to That)" | 6 | 62 | 6 | 64 | — | 16 | 5 | 66 | 15 | 7 | |||
"We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris) | 2 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | Talk That Talk | ||
"You da One" | 26 | 50 | 12 | 23 | — | 12 | 10 | 36 | 16 | 14 | |||
"Talk That Talk" (hợp tác với Jay-Z) | 2012 | 28 | 54 | 30 | 24 | — | 22 | 37 | 11 | 25 | 31 | ||
"Princess of China" (với Coldplay) | 16 | 20 | 17 | 24 | 41 | 5 | 8 | 20 | 4 | 20 | Mylo Xyloto | ||
"Birthday Cake" (hợp tác với Chris Brown) | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 24 |
| Talk That Talk | |
"Where Have You Been" | 6 | 9 | 5 | 2 | 17 | 8 | 4 | 15 | 6 | 5 | |||
"Cockiness (Love It) [Remix]" (hợp tác với ASAP Rocky) | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 102 | |||
"Diamonds" | 6 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | Unapologetic | ||
"Stay" (hợp tác với Mikky Ekko) | 2013 | 4 | 3 | 1 | 2 | 2 | 2 | 4 | 2 | 4 | 3 | ||
"Pour It Up" | — | — | 49 | 92 | — | — | — | — | 94 | 19 | |||
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở nước đó. |
Năm | Đĩa đơn | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | Thuộc album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [4] | Áo [93] | Canada [94] | Phần Lan | Pháp [7] | Ireland [65] | New Zealand | Thụy Sĩ [11][95] | Anh [12][78] | Mỹ [96][97] [98] | ||||
2007 | "Roll It" (J-Status hợp tác với Shontelle & Rihanna) | — | 33 | — | 8 | — | — | — | 89 | — | — | The Beginning | |
2008 | "If I Never See Your Face Again" (Maroon 5 hợp tác với Rihanna) | 11 | 54 | 12 | — | — | 16 | 21 | 52 | 28 | 51 | It Won't Be Soon Before Long | |
"Live Your Life" (T.I. hợp tác với Rihanna) | 3 | 5 | 4 | 3 | 17 | 3 | 2 | 8 | 2 | 1 | Paper Trail | ||
2009 | "Run This Town" (Jay-Z hợp tác với Rihanna & Kanye West) | 9 | 29 | 6 | 1 | — | 3 | 9 | 9 | 1 | 2 | The Blueprint 3 | |
2010 | "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna) | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | Recovery | |
"Who's That Chick?" (David Guetta hợp tác với Rihanna) | 7 | 4 | 26 | 5 | 6 | 4 | 8 | 8 | 6 | 51 | One More Love | ||
2011 | "All of the Lights" (Kanye West hợp tác với Rihanna & Kid Cudi) | 24 | — | 53 | 52 | — | 13 [102] | 13 | 46 | 15 | 18 | My Beautiful Dark Twisted Fantasy | |
"Fly" (Nicki Minaj hợp tác với Rihanna) | 18 | — | 55 [105] | — | — | 14 | 13 | — | 16 | 19 [105] | Pink Friday | ||
2012 | "Take Care" (Drake hợp tác với Rihanna) | 9 | 36 | 15 [107] | 27 | — | 18 | 6 | 50 | 9 | 7 [108] | Take Care | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở nước đó. |
Năm | Đĩa đơn | Vị trí xếp hạng cao nhất | Ghi chú | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [4] | Áo [93] | Canada [112][113] | Phần Lan | Ireland [65] | New Zealand | Anh [12] | Mỹ [97][114] | |||
2008 | "Just Stand Up!" (cùng với Artists Stand Up to Cancer) | 39 | 73 | 10 | — | 11 | 19 | 26 | 11 | Một trong các nghệ sĩ trong chiến dịch của Artists Stand Up to Cancer'. |
2010 | "Redemption Song" | — | — | — | — | — | — | — | 81 | Bài hát được làm lại từ Bob Marley phát hành cho chiến dịch cứu trợ thiên tai ở Haiti. |
"Stranded (Haiti Mon Amour)" (hợp tác với Jay-Z & Bono) | — | 10 | 6 | 14 | 3 | — | 41 | 16 | Tổ chức từ thiện bài hát trong album Hope For Haiti Now. | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở nước đó. |
Những bài hát này không xuất hiện trên bất kỳ bản phát hành chính thức của Rihanna.
Năm | Bài hát/Đĩa đơn | Album | Nghệ sĩ |
---|---|---|---|
2005 | "The One" | 534[115] | Memphis Bleek |
"Boom Boom" | Ghetto Story[116] | Cham | |
2007 | "First Time" | From Nothin' to Somethin'[117] | Fabolous |
"Livin' a Lie" | Love Hate[118] | The-Dream | |
2008 | "Where Do We Go" | Razah[119] | Razah |
"Throw Your Hands Up" | Let's Get Physical[120] | Elephant Man | |
"Numba 1 (Tide Is High)" (chỉ có ở phiên bản album) | Not 4 Sale[121] | Kardinal Offishall |
![]() | Video âm nhạc chưa được phát hành |
Năm | Album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [176] | BE-F [177] | BE-W [178] | ITA [179] | US [180] | |||
2008 | Good Girl Gone Bad Live
| 6 | 2 | 2 | 9 | 6 |
Danh sách đĩa nhạc · Danh sách video · Giải thưởng và đề cử · Lưu diễn · Bài hát | |
Album phòng thu | |
Album phối lại | Good Girl Gone Bad: The Remixes · Rated R: Remixed |
Album video | Good Girl Gone Bad Live · Loud Tour Live at the O2 · Rihanna 777 Documentary... 7Countries7Days7Shows |
Video ca nhạc | |
Lưu diễn và hòa nhạc | Rihanna: Live in Concert Tour · Good Girl Gone Bad Tour · A Girl's Night Out · Last Girl on Earth Tour · Loud Tour · Diamonds World Tour · The Monster Tour · Anti World Tour |
Thương hiệu thời trang | River Island |
Nước hoa | Reb'l Fleur · Rebelle · Nude · Rogue · Rogue Man |
Liên quan | Rihanna · Clara Lionel Foundation · Home |
Bài hát của Rihanna | |
---|---|
| |
Music of the Sun |
|
A Girl Like Me |
|
Good Girl Gone Bad | |
Good Girl Gone Bad: Reloaded | |
Rated R |
|
Loud | |
Talk That Talk |
|
Unapologetic |
|
Nhạc phim Hành trình trở về |
|
Anti |
|
Bài hát hợp tác |
|
Bài hát không album |
|